An ninh mạng là gì? Các nguyên tắc và biện pháp bảo vệ an ninh mạng

Bạn hiểu có biết An ninh mạng là gì không? sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn.

Với sự phát triển của khoa học công nghệ an ninh mạng ngày càng trở nên quan trọng khi điện thoại thông minh, máy tính và máy tính bảng là một phần không thể thiếu trong công việc hàng ngày và cuộc sống cá nhân mỗi chúng ta. Đi bên cạnh đó là mức độ phụ thuộc vào các công cụ trực tuyến bên cạnh đó cũng đòi hỏi các quy định về bảo mật và sự an toàn khi sử dụng mạng của mỗi cá nhân.

1. An ninh mạng là gì?

An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không  gian  mạng  không  gây  phương  hại đến  an  ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Bảo  vệ  an  ninh  mạng là  phòng  ngừa,  phát  hiện,  ngăn  chặn,  xử  lý  hành  vi  xâm  phạm  an  ninh mạng.

An ninh mạng là gì
An ninh mạng là gì

An ninh máy tính: Là một tập hợp con của an ninh mạng. Loại bảo mật này sử dụng phần cứng và phần mềm để bảo vệ bất kỳ dữ liệu nào được gửi từ máy tính cá nhân hoặc các thiết bị khác đến hệ thống mạng lưới thông tin. An ninh máy tính thực hiện chức năng bảo vệ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và chống lại các dữ liệu bị chặn, bị thay đổi hoặc đánh cắp bởi tội phạm mạng.

Có thể bạn quan tâm:

2. Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng là gì?

 Theo quy định của Luật An ninh mạng năm 2018 quy định việc bảo vệ an ninh mạng phải tuân thủ 07 nguyên tắc sau:

Nguyên tắc thứ nhất tuân  thủ  Hiến  pháp  và  pháp  luật; bảo đảm  lợi  ích  của  Nhà  nước,  quyền  và  lợi  ích  hợp pháp  của  cơ  quan,  tổ  chức,  cá  nhân; 

Thứ hai đặt  dưới sự  lãnh  đạo  của Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam,  sựquản  lý  thống  nhất  của  Nhà  nước;  huy  động  sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc;  phát  huy  vai  trò  nòng  cốt  của  lực  lượng chuyên  trách  bảo  vệ  an  ninh  mạng; 

Thứ ba kết  hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia  với  nhiệm  vụ  phát  triển  kinh  tế  –  xã  hội,  bảo đảm  quyền  con  người,  quyền  công  dân,  tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng;

Thứ tư chủđộng phòng ngừa, phát hiện,  ngăn  chặn, đấu  tranh,  làm  thất  bại  mọi hoạt động  sử dụng  không  gian  mạng  xâm  phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơđe dọa an ninh mạng;

Thứ năm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với  cơ sở hạ tầng  không  gian  mạng  quốc  gia;  áp  dụng  các  biện  pháp  bảo  vệ hệ  thống  thông  tin  quan  trọng  về  an  ninh  quốc  gia; 

Thứ sáu hệ  thống thông  tin  quan  trọng  về  an  ninh  quốc  gia  được thẩm định,  chứng  nhận đủđiều  kiện  về  an  ninh  mạng  trước  khi  đưa  vào  vận  hành,  sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;

Cuối cùng nguyên tắc mọi hành vi vi phạm pháp  luật  về  an  ninh  mạng  phải được  xử  lý  kịp thời, nghiêm minh.

3. Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng

Luật  quy  định  chi  tiết,  cụ  thể  các  biện  pháp  bảo  vệ  an  ninh  mạng. Đây  là  những  biện  pháp  hành  chính,  kỹ  thuật  chung,  vừa  bảo  vệ  an  ninh  quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, vừa bảo vệ quyền và  lợi  ích  hợp  pháp  của  tổ  chức,  cá  nhân  trên  không  gian  mạng.  Được quy định tại Luật  An  ninh  mạng năm 2018  các biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng
Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng

Thẩm định an ninh mạng;

Đánh giá điều kiện an ninh mạng;

Kiểm tra an ninh mạng;

Giám sát an ninh mạng;

Ứng phó,  khắc  phục  sự cố  an  ninh  mạng; 

Đấu tranh, bảo vệ an ninh mạng;

Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;

Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và  sử dụng  mạng  viễn  thông,  mạng  internet,  sản xuất  và  sử dụng  thiết  bị  phát,  thu  phát  sóng  vô  tuyến  theo  quy  định  của  pháp  luật;

Yêu  cầu xóa  bỏ,  truy  cập  xóa  bỏ  thông  tin  trái  pháp  luật hoặc  thông  tin  quốc  gia,  trật  tự,  an  toàn  xã  hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân  trên  không  gian  mạng;

 Phong  tỏa,  hạn chế  hoạt động  của  hệ  thống  thông  tin;  đình  chỉ, tạm đình  chỉ  hoặc  yêu  cầu  ngừng  hoạt động  của hệ  thống  thông  tin,  thu  hồi  tên  miền  theo  quy  định của pháp luật;

Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; Biện  pháp  khác  theo  quy  định  của  pháp  luật về  an  ninh  quốc  gia,  pháp  luật  về xử lý vi phạm hành chính. Bên  cạnh đó,  Luật  giao  Chính  phủ  quy  định trình  tự,  thủ tục  áp  dụng  biện  pháp  bảo  vệ  an  ninh  mạng,  trừ  biện  pháp  khởi  tố, điều  tra,  truy  tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và biện pháp khác theo quy định của pháp luật về  an  ninh  quốc  gia,  pháp  luật  về xử lý vi phạm hành chính.

4. Các hành vị bị nghiêm cấm về an ninh mạng

Kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; thông tin có nội dung làm nhục, vu khống người khác; thông tin có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet,.

Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Những hành vi tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;  xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;    

Các hành vị bị nghiêm cấm về an ninh mạng
Các hành vị bị nghiêm cấm về an ninh mạng

Xem thêm:

Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ….sẽ bị xử lý nghiêm.

Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

5. Xử lý vi phạm an ninh mạng

Bên cạnh việc quy định các hành vi bị cấm thì luật an  ninh mạng cũng có quy định về xử phạt đối với vi phạm về an ninh mang và tùy thuộc vào mức độ của việc vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, cung cấp, khai thác, xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả:

Có thể thấy được rằng đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Bên cạnh đó thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Tịch thu tang vật, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính;

Cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh mạng.

Ngoài biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:

Buộc gỡ bỏ chương trình, phần mềm; buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm, thiết bị, ngừng cung cấp dịch vụ gây hại về an ninh mạng; hoặc không đảm bảo chất lượng hoặc không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng với giấy phép;

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả về an ninh mạng;

Buộc xóa dữ liệu bị chiếm đoạt, mua bán, trao đổi trái phép;

Buộc xóa bỏ, cải chính thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

Buộc loại bỏ tính năng, thành phần gây hại về an ninh chương trình, sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm;

Buộc thu hồi số thuê bao, đầu số, kho số viễn thông; tài nguyên Internet, tên miền, địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN); mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;

Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN, tên miền, tài khoản số;

Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm;

Buộc hủy bỏ kết quả thẩm định, đánh giá, kiểm tra, chứng nhận về an ninh mạng;

 Buộc sửa đổi thông tin đối với sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm;

Buộc cải chính kết quả thẩm định, đánh giá, kiểm tra, chứng nhận về an ninh mạng;

Buộc thẩm định, đánh giá, kiểm tra, chứng nhận lại về an ninh mạng;

Buộc công bố lại thông tin thẩm định, đánh giá, kiểm tra, chứng nhận, thông tin về sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm.

Như vậy với các thông tin trên đã giúp cho bạn biết thêm về An ninh mạng là gì? cũng như về luật quy định hiện hành ra sao. Bạn cần nắm rõ đế sử dụng thông tin trên không gian mạng an toàn, lành mạnh!

Tổng hợp: nghenghiep365.net